Thủ tục hải quan và chính sách thuế khi doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa

 

  1. Thủ tục hải quan và chính sách thuế

    1. Thủ tục hải quan
    g
    – Trường hợp doanh nghiệp chế xuất (đáp ứng định nghĩa khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan) nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm (thuộc đối tượng không chịu thuế), sau đó doanh nghiệp chế xuất bán sản phẩm cho doanh nghiệp nội địa thì doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục hải quan XNK tại chỗ.
    k
    – Khi xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp chế xuất vào nội địa thì doanh nghiệp chế xuất sử dụng mã loại hình E42 (XK sản phẩm của doanh nghiệp chế xuất) để khai báo trên tờ khai hải quan XK; doanh nghiệp nội địa khi NK hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất phải nộp thuế NK theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng NK vào nội địa Việt Nam.
    l
    2. Chính sách thuế
    l
    Theo quan điểm của Cục thuế tỉnh Đồng Nai tại Công văn số Công văn số 12860/CTDON-TTHT ngày 15/11/2023:
    l
    Trường hợp Công ty là DNCX được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động và được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì Công ty phải thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với cơ quan thuế nội địa trực tiếp quản lý, Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) và kê khai thuế GTGT theo Mẫu số 01/GTGT.
    Đối với hoạt động bán hàng hóa vào nội địa thì Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Công ty áp dụng phương pháp tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và kê khai thuế GTGT theo Mẫu 04/GTGT.
    Công ty phải hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng vào nội địa cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.
    l
    Đối với trường hợp DNCX nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài về thì nguyên vật liệu này được xem là hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan thì hàng hóa đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
    k
    Doanh nghiệp nội địa bán hàng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất nếu đảm bảo được các điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0%. Trường hợp doanh nghiệp nội địa không đáp ứng được theo quy định nêu trên thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% hoặc 10% theo hướng dẫn tại công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính.
    Trường hợp Công ty là DNCX có thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với cơ quan thuế nội địa trực tiếp quản lý, đối với hoạt động mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối thì DNCX thực hiện thủ tục như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định.
    l
  2. Căn cứ pháp lý

Tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế XK, thuế NK quy định về đối tượng chịu thuế bao gồm:
“Hàng hóa XK từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa NK từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước”

Tại khoản 4 Điều 2 Luật Thuế XK, thuế NK quy định:
“Đối tượng chịu thuế XNK không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa XK từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác”; Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế XK, thuế NK quy định:
“Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát kiểm soát hải quan của cơ quan Hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa XNK và phương tiện, hành khách XNC; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ XNK”.

Tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:
“Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài thì khi NK vào thị trường trong nước phải nộp thuế NK theo mức thuế suất trị giá tính thuế của mặt hàng NK vào nội địa Việt Nam”.

Tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định:
“DN chế xuất được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm đầu tiên lập DN chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký DN chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, DN chế xuất phải được cơ quan Hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế XNK trước khi chính thức đi vào hoạt động. Trường hợp DN chế xuất không được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của DN chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế XNK”.

Điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP cũng quy định: 
“DN chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa XNK trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi NK; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép NK đồng ý bằng văn bản”;
Khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định:
“DN chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa NK từ DN chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế XNK”.

Điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định:
Hàng hóa XNK tại chỗ bao gồm: Hàng hóa mua bán giữa DN nội địa với DN chế xuất, DN trong khu phi thuế quan”;
Khoản 2 Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định: 
“Đối với hàng hóa mua, bán giữa DN chế xuất với DN nội địa: DN chế xuất, DN nội địa làm thủ tục hải quan XNK tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này”.

Quý độc giả tham khảo thêm chính sách thuế về việc DNCX bán hàng hóa vào thị trường nội địa tại Công văn số 12860/CTDON-TTHT ngày 15/11/2023 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai

Biên soạn: Dương Minh Văn – Chuyên viên tư vấn
Bản tin chỉ mang tính chất tham khảo, để biết thêm thông tin cụ thể xin vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn VSA
Tầng 14, tòa nhà Việt Á, số 9, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
Email: huythanhle.vn@gmail.com
Website: https://auditingcompanyservices.com/
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100050622464075
Hotline tư vấn: 0976.960.808

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *