1. Cá nhân không cư trú là gì?
a) Người nộp thuế là cá nhân cư trú phải đảm bảo một trong những điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 1 trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Chi tiết các bạn tham khảo theo 111 dài quá mình không ghi hết
b) Những đối tượng không đáp ứng được những điều kiện nêu trên thì là cá nhân không cư trú
2. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Trong đó Thu nhập chịu thuế: “a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2,Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
3. Đối với trường hợp không tách riêng được thu nhập nhận từ Việt Nam và nước ngoài:
Theo khoản 2 điều 18 thông tư 111/2013/BTC:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam)/ (Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam)/ (365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
4. Kê khai thuế với TNCN không cư trú:
a) Kỳ kê khai:
– Đối với thu nhập nhận được ở Việt Nam: Kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh (hướng dẫn tại điều 6 thông tư 111/2013/TT-BTC), nếu như tổ chức khai thì theo kỳ của tổ chức.
– Đối với thu nhập nhận từ tiền lương, tiền công phát sinh ở Việt Nam nhận được ở nước ngoài: kê khai theo quý theo quy định tại Khoản 8, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
b) Hồ sơ khai thuế
– Đối với Thu nhập tiền lương, tiền công nhận thu nhập ở Việt Nam: Mẫu 05/KK-TNCN
– Đối với Thu nhập tiền lương, tiền công phát sinh Việt Nam nhận thu nhập tại nước ngoài: Mẫu 02/KK-TNCN
5. Hiệp đánh tránh đánh thuế hai lần
Nếu Việt Nam và nước bạn ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và khoản thu nhập thỏa mãn các điều kiện của hiệp định thì bạn có thể làm hồ sơ miễn giảm thuế theo hiệp định. Chi tiết hồ sơ tại
https://www.mof.gov.vn/…/s251f0a1b_3ec6…/Page27.jspx
6. Cá nhân không cư trú có quyết toán thuế không?
Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Khoản 8, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Liên hệ:
Ông Lê Huy Thành – CPA, CPTA, VC
Phó Tổng Giám đốc phụ trách
Email: thanh.lh@kiemtoanvsa.vn
SĐT: (84) 976 960 808