Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người nước ngoài khi được Công ty mẹ cử sang Việt Nam trong thời gian ngắn

1. Căn cứ pháp lý:

Theo Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”

Theo Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”

Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”

Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/1/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế TNCN:

“…3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
…a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN khai theo quý:

“2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN khai theo quý, bao gồm:
…c) Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.”

2. Kết luận:
– Công ty có trách nhiệm:
+ Thông báo công ty nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài và thông báo cho cơ quan quản lý thuế danh sách cá nhân người nước ngoài làm việc tại công ty.
+ Kê khai, nộp thuế TNCN với các khoản mà công ty chi trả cho các cá nhân này thời gian làm việc tại Việt Nam (nếu như không quy định ở hợp đồng dịch vụ ký kết với nhà thầu nước ngoài về các chi phí ăn ở, khách sạn,…)
– Các chuyên gia nước ngoài có trách nhiệm:
+ Đăng ký Mã số thuế TNCN.
+ Kê khai nộp thuế.

Biên soạn: Lê Huy Thành – Phó Tổng Giám Đốc
Bản tin chỉ mang tính chất tham khảo, để biết thêm thông tin cụ thể xin vui lòng liên hệ:
LT GROUP
Tầng 10, tòa nhà Việt Á, số 9, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
Email: huythanhle.vn@gmail.com
Website: https://auditingcompanyservices.com/
Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=100050622464075
Hotline tư vấn: 0976.960.808

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *