Các loại báo cáo mà các doanh nghiệp FDI cần nộp

Báo cáo của doanh nghiệp FDI sẽ bao gồm

– Báo cáo hoạt động đầu tư

– Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư

– Báo cáo tình hình hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng

– Báo cáo định định của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư

– Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài (nếu có)

Báo cáo hoạt động đầu tư

Báo cáo hoạt động đầu tư được quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư 2020

“1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.

2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:

a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;

3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

…”

Thời gian báo cáo hoạt động đầu tư được quy định tại Điều 102 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

“2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.

3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.”

Báo cáo định kỳ của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư 2020:

– Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư.

– Nội dung báo cáo bao gồm: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động

Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư được quy định như thế nào?

Theo khoản 4, Điều 100, Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp FDI gửi cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:

“4. Chủ chương trình, chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công Lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:

a) Báo cáo giám sát, đánh giá định ký: 6 tháng và cả năm;

b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh chương trình, dự án;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc chương trình, dự án;

đ) Báo cáo đánh giá chương trình, dự án đầu tư do mình tổ chức thực hiện;

d) Báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá hàng năm các chương trình, dự án đầu tư do mình quản lý.”

Hiện nay, mẫu báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn thực hiện đầu tư (6 tháng, cả năm) được quy định tại mẫu Số 13 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT.

Lưu ý: Chỉ những dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Luật Đầu tư công 2019, Luật Xây dựng 2014; dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 mới phải làm báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.

Còn nếu doanh nghiệp FDI không thuộc các dự án quan trọng quốc gia thì chỉ cần báo cáo hoạt động đầu tư là được.

Báo cáo tình hình hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng được quy đinh như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1, Điều 40 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định:

“1. Báo cáo của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

a) Định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng 01, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, hoạt động của cơ sở bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”

Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài

Căn cứ Điều 6 Nghị Định 152/2022/NĐ-CP hướng dẫn về thời gian nộp và mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài

1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục Iban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của nămsau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

 

Ngoài ra các doanh nghiệp FDI cần nộp thêm các báo cáo sau

+ Báo cáo năm: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán

+ Báo cáo khi phát sinh khoản vay ngắn hạn, dài hạn với NHNN.

One thought on “Các loại báo cáo mà các doanh nghiệp FDI cần nộp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *